Scholar Hub/Chủ đề/#nam châm vĩnh cửu/
Nam châm vĩnh cửu là loại nam châm có khả năng giữ được độ từ tính ổn định trong một thời gian dài mà không mất đi. Điều này có nghĩa rằng nam châm này không mấ...
Nam châm vĩnh cửu là loại nam châm có khả năng giữ được độ từ tính ổn định trong một thời gian dài mà không mất đi. Điều này có nghĩa rằng nam châm này không mất hiệu suất từ tính dù được sử dụng trong môi trường nhiệt đới hay trong các ứng dụng công nghiệp khác. Nam châm vĩnh cửu có thể được sản xuất từ các loại hợp kim cứng như ferrite, samarium-cobalt, hoặc NdFeB (neodymium – iron – boron), và chúng được sử dụng trong nhiều ứng dụng từ đồ công nghiệp đến thiết bị điện tử.
Nam châm vĩnh cửu thường được sử dụng trong các ứng dụng cần có tính ổn định và độ bền cao, như trong ngành công nghiệp ô tô, ngành công nghiệp đồ điện tử, ngành công nghiệp wind turbine, và trong các thiết bị y tế. Ít nhất, ba loại nam châm vĩnh cửu chính được sử dụng trong các ứng dụng công nghiệp, bao gồm nam châm ferrite, samarium-cobalt và neodymium. Mỗi loại nam châm vĩnh cửu này có các đặc tính riêng biệt và được sử dụng trong các ứng dụng cụ thể tùy thuộc vào yêu cầu về sức mạnh từ tính, nhiệt độ làm việc, và môi trường ứng dụng.
Nam châm vĩnh cửu Ferrite, còn được gọi là nam châm ceramic, được sử dụng rộng rãi trong các ứng dụng điện tử và cơ khí nhờ vào giá thành thấp và tính ổn định trong môi trường nhiệt độ cao. Trái lại, nam châm vĩnh cửu Samarium-Cobalt và Neodymium có đặc tính từ tính mạnh, độ bền cao hơn trong môi trường nhiệt độ cao và được sử dụng trong các ứng dụng cần sức mạnh từ tính lớn như trong ngành công nghiệp aerospace và y tế. Đặc tính từ tính của nam châm vĩnh cửu làm cho chúng trở thành một linh kiện quan trọng trong hệ thống động cơ, động cơ điện, và các thiết bị truyền động khác.
Thiết kế và triển khai bộ điều khiển PI dựa trên mạng nơ-ron cơ sở dạng tia cho các động cơ đồng bộ nam châm vĩnh cửu Dịch bởi AI 2017 International Conference on System Science and Engineering (ICSSE) - - Trang 103-106 - 2017
Nghiên cứu này trình bày việc triển khai phần cứng của một mạng nơ-ron cơ sở dạng tia (RBF NN), sau đó sử dụng RBF NN này để thiết kế bộ điều khiển PI cho các động cơ đồng bộ nam châm vĩnh cửu (PMSM). Trong bài báo này, trước tiên, mô hình toán học của các động cơ PMSM và kiến trúc của RBF NN được mô tả, bao gồm một lớp đầu vào, một lớp ẩn với các nơ-ron xử lý phi tuyến sử dụng hàm Gaussian và một lớp đầu ra. Thứ hai, ngôn ngữ mô tả phần cứng tốc độ cao (VHDL) được áp dụng để mô tả hành vi của bộ điều khiển RBF - PI, với kiểu dữ liệu sử dụng định dạng Q24 chiều dài 32 bit và thực hiện phép toán bổ sung 2. Ngoài ra, máy trạng thái hữu hạn (FSM) được áp dụng nhằm giảm thiểu mức sử dụng tài nguyên phần cứng. Thứ ba, để xác minh độ chính xác của mã VHDL được thiết kế cho việc tính toán RBF-PI, dựa trên liên kết mô phỏng thiết kế điện tử (EDA), một công việc đồng mô phỏng được xây dựng giữa Simulink và ModelSim, trong đó các kích thích đầu vào và phản ứng đầu ra được thực hiện trong Simulink và tính toán RBF-PI được thực hiện trong ModelSim. Cuối cùng, một số kết quả mô phỏng xác nhận hiệu quả của bộ điều khiển PI dựa trên RBF (RBF-PI) được đề xuất cho các động cơ PMSM.
#Mạng nơ-ron cơ sở dạng tia (RBF NN) #Bộ điều khiển PI #VHDL #Đồng mô phỏng Simulink và ModelSim #Động cơ đồng bộ nam châm vĩnh cửu (PMSM)
Điều khiển phân nhánh và hỗn độn trong mô hình động cơ đồng bộ nam châm vĩnh cữuBài báo này đề cập đến vấn đề điều khiển sự phân nhánh và chuyển động hỗn độn trong mô hình động cơ đồng bộ nam châm vĩnh cữu làm việc ở chế độ quay tự do. Bằng việc xây dựng giản đồ phân nhánh và tính toán số mũ Lyapunov lớn nhất, kết quả thu được đã chỉ ra rằng động cơ đồng bộ nam châm vĩnh cữu thể hiện sự phân nhánh Pitchfork và phân nhánh Hopf cũng như xuất hiện sự chuyển động hỗn độn khi tham số của nó nằm trong một phạm vi nhất định. Trên cơ sở đó, bài báo đã đề xuất phương pháp điều khiển phản hồi động nhằm dịch chuyển điểm phân nhánh Hopf đến một vị trí mới và do đó đã mở rộng phạm vi ổn định của điểm cân bằng cũng như loại bỏ được sự xuất hiện của chuyển động hỗn độn trong miền biến thiên theo yêu cầu của tham số động cơ.
#động cơ ĐB-NCVC #sự phân nhánh #chuyển động hỗn độn #giản đồ phân nhánh #số mũ Lyapunov #điều khiển phản hồi động #bộ lọc washout
Điều Khiển Tốc Độ cho Động Cơ Đồng Bộ Nam Châm Vĩnh Cửu Dựa Trên Phương Pháp Điều Khiển Cao Thứ Tự Chế Độ Trượt Cuối Dịch bởi AI 2023 International Conference on System Science and Engineering (ICSSE) - - Trang 496-501 - 2023
Bài báo này đề xuất một phương pháp mới nhằm cải tiến bộ điều khiển tốc độ truyền thống trong chiến lược điều khiển theo chiều hướng từ trường (FOC) cho các động cơ đồng bộ nam châm vĩnh cửu (PMSM). Hiệu suất và độ vững vàng của bộ điều khiển tốc độ cho các động cơ PMSM bị giới hạn khi sử dụng phương pháp tỷ lệ - tích phân (PI) truyền thống. Phương pháp được đề xuất là điều khiển chế độ trượt cuối cùng cao thứ tự (TSMHC), được thiết kế nhằm đảm bảo theo dõi nhanh và chính xác cho các động cơ PMSM. Phương pháp TSMHC tích hợp lợi ích của chế độ trượt cuối cùng (TSM) và luật điều khiển cao thứ tự. TSM mang lại khả năng theo dõi nhanh hơn với lỗi trạng thái bền vững nhỏ hơn, trong khi luật điều khiển cao thứ tự có thể giảm thời gian đạt được giữa trạng thái hệ thống ban đầu và bề mặt chế độ trượt với độ rung nhẹ. Độ ổn định của TSMHC được đánh giá bằng lý thuyết ổn định Lyapunov. Kết quả mô phỏng xác nhận tính hiệu quả và sự vượt trội của phương pháp TSMHC được đề xuất.
#permanent magnet synchronous motor #motor drives #terminal sliding mode control #robust control
Điều khiển hỗn loạn dựa vào trượt thích nghi cho động cơ đồng bộ nam châm vĩnh cửuBài báo này trình bày kỹ thuật điểu khiển thích nghi hỗn loạn dựa vào điều khiển trượt cho động cơ đồng bộ nam châm vĩnh cửu chịu tác động của tham số không chắc chắn và nhiễu loạn bên ngoài. Động cơ đồng bộ này trải qua sự hỗn loạn khi tham số của nó rơi vào một miền chắc chắn nào đó. Thuật toán điều khiển thích nghi được phát triển nhằm loại bỏ những dao động hỗn loạn và đảm bảo tính ổn định bền vững ngay cả khi tham số động cơ rơi vào vùng hỗn loạn và hệ thống chịu tác động của nhiễu loạn ngoài. Cuối cùng, dưới tác động của bộ điều khiển được phát triển, dao động hỗn loạn được lái về zero. Mô phỏng số được thực hiện để minh chứng cho khả năng thực thi tốt của giải pháp điều khiển đã được đề xuất.
#điều khiển thích nghi #điều khiển hỗn loạn #hiện tượng hỗn loạn #động cơ đồng bộ nam châm vịnh cửu #điều khiển trượt
Nghiên cứu ứng dụng bộ điều khiển mờ PID2 vào điều khiển tốc độ động cơ đồng bộ nam châm vĩnh cửuĐã có nhiều nghiên cứu ứng dụng các phương pháp vào điều khiển PMSM, tuy nhiên PMSM có tính phi tuyến phức tạp nên việc điều khiển gặp nhiều khó khăn đặc biệt khi tham số động cơ thay đổi. Kỹ thuật điều khiển thông minh như logic mờ đã được phát triển và ứng dụng vào cải thiện chất lượng điều chỉnh tốc độ động cơ điện. Có nhiều nghiên cứu so sánh hoạt động bộ điều khiển fuzzy logic với bộ điều khiển PI kinh điển và đều đi đến một kết luận là sử dụng bộ điều khiển fuzzy logic cho chất lượng cao hơn. Tuy nhiên vấn đề tham số động cơ thay đổi vẫn là bài toán khó cho quá trình điều khiển. Bài báo này, đề xuất phương pháp dùng bộ điều khiển mờ PID2, đây chính là bộ điều khiển tự chỉnh mờ PID nhưng có kết hợp thêm luật điều khiển tham số PID theo hàm e mũ. Với tốc độ điều chỉnh tham số theo hàm e mũ vào điều khiển tốc độ PMSM, kết quả cho thấy chất lượng điều khiển tốt, độ tin cậy cao.
#PMSM #logic mờ #bộ điều khiển PI #chất lượng điều khiển #bộ điều khiển PID
Điều Khiển Mô Men Động Cơ Từ Trường Dọc Trục Nam Châm Vĩnh Cửu (AFPMSM) Tích Hợp Bánh Xe Bằng Thuật Toán Thích Nghi Mờ-Nơ Ron (ANFIS) Ứng dụng Cho Xe Ô Tô ĐiệnBài báo này sẽ trình bày thiết kế của bộ điều khiển mô-men cho động cơ từ trường dọc trục đồng bộ nam châm vĩnh cửu (AFPMSM) tích hợp bánh xe dựa trên thuật toán thích nghi mờ-nơ ron (ANFIS). Đây là thuật toán mạng nơ ron gồm 5 lớp được huấn luyện dựa trên phương pháp mờ Takagi–Sugeno. Lớp thứ nhất (lớp vào) bao gồm các vector sai số và đạo hàm vector sai số của dòng điện stator. Lớp thứ hai là lớp mờ hoá có nhiệm vụ xác định chức năng của các vectơ đầu vào. Lớp thứ ba thực hiện tính toán hệ thống theo luật mờ với ma trận 5x5. Lớp thứ tư thực hiện giải mờ. Lớp cuối cùng sẽ đưa ra đáp ứng điện áp stator theo yêu cầu đến bộ nghịch lưu nguồn áp. Bộ điều khiển này có ưu điểm là thực hiện thiết kế đơn giản vì bộ điều khiển không phụ thuộc vào mô hình toán học động cơ. Bên cạnh đó, ANFIS thích nghi với nhiễu do thông số động cơ AFPMSM thay đổi, vì vậy ANFIS đã cải thiện được các đáp ứng dòng điện, mô-men, và nâng cao tính bền vững hệ truyền động xe ô tô điện so với bộ điều khiển PI truyền thống. Hiệu quả của giải pháp đề xuất được đánh giá, phân tích thông qua mô phỏng MATLAB/SIMULINK.
#AFPMSM #Electrical Vehicle #In-Wheel #ANFIS #Fuzzy
Nghiên cứu ảnh hưởng số răng rãnh rôto đến hiệu suất và hệ số công suất ở chế độ xác lập động cơ đồng bộ nam châm vĩnh cửu khởi động trực tiếpĐộng cơ đồng bộ nam châm vĩnh cửu khởi động trực tiếp với hiệu suất vận hành cao, hệ số công suất xấp xỉ 1 ở chế độ xác lập sẽ là một giải pháp thay thế từng phần cho động cơ không đồng bộ rôto lồng sóc đang được sử dụng phổ biến ở thời điểm hiện tại. Đối với động cơ này, kết cấu rôto ảnh hưởng rất lớn đến các thông số làm việc. Với cấu hình rôto, bên cạnh lựa chọn kích thước răng rãnh thì lựa chọn số lượng răng rãnh thích hợp cũng cần phải tính đến. Vì vậy trong nội dung, bài báo nghiên cứu ảnh hưởng của số lượng răng rãnh rôto đến thông số vận hành của động cơ có công suất 2,2 kW, 3 pha, bốn cực được cải tiến từ động cơ không đồng bộ rôto lồng sóc. Từ kết quả, bài báo rút ra một số kết luận để nâng cao hiệu suất và hiệu số công suất khi thiết kế lựa chọn số lượng răng rãnh rôto.
#Động cơ đồng bộ nam châm vĩnh cửu khởi động trực tiếp #nam châm vĩnh cửu #răng rãnh #hiệu suất #hệ số công suất